Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
307033

BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Ngày 03/12/2024 00:00:00

BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Ngày20tháng6năm 2017, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ3thông qua Luật Trợ giúp pháp lý vàcó hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Theo đó, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định rõ người được trợ giúp pháp lý, quyền, nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý như sau:
I.Đối tượng được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tạiĐiều 7Luật Trợ giúp pháp lý Người được trợ giúp pháp lý gồm các đối tượng sau:
1. Người có công với cách mạng.
2.Người thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em.
4.Người dân tộc thiểu sốtrúở vùngcó điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
7.Ngườithuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a)Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡngkhiliệt sĩcòn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c)Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhântrong vụ việcbạo lực gia đình;
g)Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của LuậtPhòng, chống mua bán người;
h) Người nhiễm HIV.
II. Quyền của người được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tạiĐiều 8Luật Trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có các quyền như sau:
1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
2. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
3. Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.
6. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này vàquy định khác của phápluật có liên quan.
III. Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tạiĐiều 9Luật Trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có các nghĩa vụ như sau:
1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
2. Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
3. Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý,giải quyết.
5. Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
IV. Yêu cầu của người được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tạiĐiều 29Luật Trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý phải đáp ứng các yêu cầu như sau:
1. Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, gồm có:
a) Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
b) Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
c) Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Việc nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lýnộp các giấy tờ,tài liệu quy định tại điểm avà điểmc khoản 1 Điều này; xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
Trườnghợp ngườiyêu cầutrợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn yêu cầu thì ngườitiếp nhận yêu cầucó trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn;
b) Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính,ngườiyêu cầu trợ giúp pháp lý nộpcác giấy tờ,tài liệu quy định tại điểm avà điểmc khoản 1 Điều này,bản saocó chứng thựcgiấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
c) Trường hợp gửihồ sơquafax, hình thức điện tử, khi gặpngườithực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.

BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Đăng lúc: 03/12/2024 00:00:00 (GMT+7)

BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Ngày20tháng6năm 2017, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ3thông qua Luật Trợ giúp pháp lý vàcó hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Theo đó, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định rõ người được trợ giúp pháp lý, quyền, nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý như sau:
I.Đối tượng được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tạiĐiều 7Luật Trợ giúp pháp lý Người được trợ giúp pháp lý gồm các đối tượng sau:
1. Người có công với cách mạng.
2.Người thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em.
4.Người dân tộc thiểu sốtrúở vùngcó điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
7.Ngườithuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a)Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡngkhiliệt sĩcòn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c)Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhântrong vụ việcbạo lực gia đình;
g)Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của LuậtPhòng, chống mua bán người;
h) Người nhiễm HIV.
II. Quyền của người được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tạiĐiều 8Luật Trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có các quyền như sau:
1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
2. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
3. Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.
6. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này vàquy định khác của phápluật có liên quan.
III. Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tạiĐiều 9Luật Trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có các nghĩa vụ như sau:
1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
2. Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
3. Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý,giải quyết.
5. Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
IV. Yêu cầu của người được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tạiĐiều 29Luật Trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý phải đáp ứng các yêu cầu như sau:
1. Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, gồm có:
a) Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
b) Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
c) Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Việc nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lýnộp các giấy tờ,tài liệu quy định tại điểm avà điểmc khoản 1 Điều này; xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
Trườnghợp ngườiyêu cầutrợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn yêu cầu thì ngườitiếp nhận yêu cầucó trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn;
b) Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính,ngườiyêu cầu trợ giúp pháp lý nộpcác giấy tờ,tài liệu quy định tại điểm avà điểmc khoản 1 Điều này,bản saocó chứng thựcgiấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
c) Trường hợp gửihồ sơquafax, hình thức điện tử, khi gặpngườithực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.