Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
307033

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI TỬ

Ngày 16/08/2023 00:00:00

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI TỬ

Đăng ký khai tử là nghĩa vụ mà Nhà nước quy định đối với những cá nhân có liên quan đến sự kiện này. Vậy, thủ tục đăng ký khai tử cho người chết đã lâu thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy báo tử?

1. Đăng ký khai tử cho người đã chết từ lâu không có giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử:
1.1. Đăng ký khai tử được hiểu như thế nào?
1.2. Thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết không có giấy báo tử:
2. Thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết từ lâu không có Giấy báo tử thực hiện như thế nào?
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy báo tử gồm những cơ quan nào?
4. Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định đăng ký khai tử:
1. Đăng ký khai tử cho người đã chết từ lâu không có giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử:
1.1. Đăng ký khai tử được hiểu như thế nào?
Đăng ký khai tử là một thủ tục pháp lý được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thủ tục này mang tính xác nhận sự kiện chết của một con người. Điều này cũng xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó trong xã hội. Một cá nhân khi chết đi thì người đại diện của cá nhân đó thực hiện việc đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết sẽ thực hiện việc đăng ký khai tử. Sau khi xảy ra sự kiện chết của một người trong vòng 15 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện thì phải liên hệ cho cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục khai tử cho người đã chết. Thông tin này đã được ghi hiện tại Điều 33 Luật hộ tịch năm 2014 quy định về thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử.
Quy định là thế nhưng có một vài lý do mà rất nhiều những trường hợp khác nhau người chết đã từ rất lâu nhưng chưa thực hiện việc đăng ký khai tử. Lý do có thể liên quan đến việc người chết không có người thân nhận khai tư, hoặc mất nhưng không còn giấy tờ tài liệu nào liên quan đến sự kiện chết dẫn đến khó khăn trong việc đăng ký khai tử ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích của người liên quan ví dụ như việc phân chia di sản thừa kế.
1.2. Thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết không có giấy báo tử:
Nhận thấy trên thực tế những người đã chết không có giấy báo tử để gây nên ảnh hưởng lớn đến những cá nhân có quyền liên quan đến những người này. Vì vậy, nhà nước đã ghi nhận tại Điều 13 Thông tư 04/2020 TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2015 NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch: Đối với những trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu nhưng không có giấy báo tử hoặc bất kỳ một giấy tờ nào thay thế giấy báo tử theo quy định (ghi nhận tài khoản 2 điều 4 Nghị định số 123/2015 nêu rõ: khi tiến hành đăng ký khai tử theo quy định của luật hộ tịch nội dung khai tử phải đảm bảo các nội thông tin cơ bản sau đây: bao gồm họ chữ đệm tên năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết nếu có; nơi xảy ra sự kiện chết; nguyên nhân chết; giờ ngày tháng năm chết theo dương lịch quốc tịch của người chết nếu người chết làn nước ngoài) thì người yêu cầu đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân xã phải cung cấp được một số giấy tờ tài liệu chứng cứ cho cơ quan tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đã diễn ra trên thực tế;
Nhà nước đã tạo điều kiện hết mức để tiến hành việc đăng ký khai tử cho người có yêu cầu. Tuy nhiên nếu người yêu cầu đăng ký khai tử vẫn không thể cung cấp giấy tờ tài liệu chứng cứ chứng minh hoặc giấy tờ tài liệu chứng cứ không hợp lệ không đảm bảo giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch có quyền từ chối đăng ký khai tử đối với trường hợp này.
Với những quy định nêu trên, các cá nhân có thể hiểu đối với những trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu thì người tiến hành yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được các giấy tờ tài liệu chứng cứ do cơ quan tổ chức có thẩm quyền cấp và xác minh hợp lệ sự kiện chết (ví dụ cá nhân này chết trong quá trình đi học, đi làm thì phải có sự xác nhận của các cơ quan làm việc hoặc trường học nơi cá nhân đó đang học tập, nếu xảy ra sự kiện chết sau tai nạn thì phải có biên bản xác minh tai nạn hoặc giấy chứng nhận mai táng hợp đồng hỏa táng,…) Những giấy tờ này được các cá nhân cung cấp sẽ được cơ quan đăng ký hộ tịch phối hợp với các cơ quan liên quan để kiểm tra xác minh đảm bảo thông tin đúng sự thật.
Đáng lưu ý: có một số giấy tờ để người yêu cầu đăng ký khai tử cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh cho sự kiện chết diễn ra trên thực tế ví dụ như giấy tờ tùy thân của người chết, gia phả dòng họ, ảnh bia mộ người chết, hoặc văn bản xác nhận của người làm chứng về các thông tin liên quan đến người chết sự kiện chết…
2. Thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết từ lâu không có Giấy báo tử thực hiện như thế nào?
Người đã chết không có giấy báo tử thì các cá nhân thiên nhân liên quan đến người đã chết này thực hiện việc đăng ký khai tử theo đúng quy định của nhà nước:
Bước 1. Cần chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký khai tử bao gồm:
– Thứ nhất, đó là tờ khai đăng ký khai tử, người thực hiện đăng ký cần điền đầy đủ các thông tin của người đã chết theo quy định;
– Thứ hai, giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử hoặc các giấy tờ, tài liệu chứng cứ do cơ quan tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đã diễn ra trên thực tế;
– Thứ ba, nếu người đến thực hiện việc đăng ký khai tử được ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền đối với sự việc này.
Ngoài việc chuẩn bị các giấy tờ nêu trên thì người trực tiếp đi đăng ký khai tử phải xuất trình căn cước công dân hoặc hộ chiếu ở các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân để cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết các thông tin về người đi thực hiện việc đăng ký.
– Thứ tư, cần có giấy tờ chứng minh nơi ở cuối cùng của người chết để xác định được thẩm quyền khai tử trong trường hợp không xác định đường nơi cư trú cuối cùng của người này thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
Bước 2. Tiến hành nộp hồ sơ:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết việc đăng ký khai tử cho người chết. Trong trường hợp không xác định được đưa cư trú cuối cùng của người của người chết thì ủy ban nhân dân cấp xã đưa người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể phải thực hiện việc đăng ký khai tử.
Bước 3: Giải quyết khai tử:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai tử nhận thấy việc khai tử hợp lệ và đúng với pháp luật thì công chức tư pháp hộ tịch sẽ ghi nội dung khai tử và sổ hộ tịch. Người đứng ra đăng ký khai tử sẽ ký tên vào sổ hộ tịch và báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy báo tử gồm những cơ quan nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015 NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định rõ về các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử bao gồm những cơ quan sau:
– Đối với việc người chết các cơ sở y tế khám chữa bệnh thì thủ trưởng cơ sở y tế cấp giấy báo tử;
– Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình sẽ là người cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay giấy báo tử đối với những người chết do quyết định của tòa án với bản án là tử hình;
– Trên thực tế, có một số sự kiện những người bị tòa án tòa án tuyên bố là đã chết thì bản án quyết định có hiệu lực của tòa án sẽ thay cho giấy báo tử;
– Đối với người chết trên phương tiện giao thông hoặc chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an đối với vụ việc này hoặc kết quả giám định của cơ quan thẩm định pháp y sẽ thay thế cho giấy báo tử khi cá nhân thực hiện việc đăng ký khai tử cho người chết;
– Đối với các trường hợp chết không thuộc một trong các trường hợp đã nêu ở trên thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi ấy đó chết có trách nhiệm phải cấp giấy báo tử.
4. Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định đăng ký khai tử:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật hộ tịch 2014 quy định về thời hạn khai tử thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha mẹ hoặc người thân thích khác của người chết và có trách nhiệm đi đăng ký khai tử trừ trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện quá trình khai tử này.Vì vậy việc đăng ký khai tử là nghĩa vụ của những người liên quan đến người chết. Hành vi vi phạm quy định về việc đăng ký khai tử sẽ bị nhà nước xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 41 Nghị định 82/2020 NĐ-CP như sau:
– Các cá nhân có hành vi tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan tổ chức người có thẩm quyền cấp để tiến hành việc đăng ký khai tử sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng;
– Hành vi thể hiện sự gian dối, làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử, cung cấp tài liệu sai sự thật để được đăng ký thì sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu đồng;
– Các cá nhân có hành vi gian dối làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống hoặc không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi có thể liên quan trục lợi từ nguồn tiền bảo hiểm xã hội hoặc cung cấp các thông tin tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng;
Để khắc phục những hậu quả này thì sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật là giấy tờ văn bản bị tẩy xóa sửa chữa và thông tin sai lệch. Ngoài ra, cũng phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Hộ tịch năm 2014;
– Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI TỬ

Đăng lúc: 16/08/2023 00:00:00 (GMT+7)

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI TỬ

Đăng ký khai tử là nghĩa vụ mà Nhà nước quy định đối với những cá nhân có liên quan đến sự kiện này. Vậy, thủ tục đăng ký khai tử cho người chết đã lâu thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy báo tử?

1. Đăng ký khai tử cho người đã chết từ lâu không có giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử:
1.1. Đăng ký khai tử được hiểu như thế nào?
1.2. Thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết không có giấy báo tử:
2. Thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết từ lâu không có Giấy báo tử thực hiện như thế nào?
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy báo tử gồm những cơ quan nào?
4. Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định đăng ký khai tử:
1. Đăng ký khai tử cho người đã chết từ lâu không có giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử:
1.1. Đăng ký khai tử được hiểu như thế nào?
Đăng ký khai tử là một thủ tục pháp lý được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thủ tục này mang tính xác nhận sự kiện chết của một con người. Điều này cũng xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó trong xã hội. Một cá nhân khi chết đi thì người đại diện của cá nhân đó thực hiện việc đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết sẽ thực hiện việc đăng ký khai tử. Sau khi xảy ra sự kiện chết của một người trong vòng 15 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện thì phải liên hệ cho cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục khai tử cho người đã chết. Thông tin này đã được ghi hiện tại Điều 33 Luật hộ tịch năm 2014 quy định về thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử.
Quy định là thế nhưng có một vài lý do mà rất nhiều những trường hợp khác nhau người chết đã từ rất lâu nhưng chưa thực hiện việc đăng ký khai tử. Lý do có thể liên quan đến việc người chết không có người thân nhận khai tư, hoặc mất nhưng không còn giấy tờ tài liệu nào liên quan đến sự kiện chết dẫn đến khó khăn trong việc đăng ký khai tử ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích của người liên quan ví dụ như việc phân chia di sản thừa kế.
1.2. Thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết không có giấy báo tử:
Nhận thấy trên thực tế những người đã chết không có giấy báo tử để gây nên ảnh hưởng lớn đến những cá nhân có quyền liên quan đến những người này. Vì vậy, nhà nước đã ghi nhận tại Điều 13 Thông tư 04/2020 TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2015 NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch: Đối với những trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu nhưng không có giấy báo tử hoặc bất kỳ một giấy tờ nào thay thế giấy báo tử theo quy định (ghi nhận tài khoản 2 điều 4 Nghị định số 123/2015 nêu rõ: khi tiến hành đăng ký khai tử theo quy định của luật hộ tịch nội dung khai tử phải đảm bảo các nội thông tin cơ bản sau đây: bao gồm họ chữ đệm tên năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết nếu có; nơi xảy ra sự kiện chết; nguyên nhân chết; giờ ngày tháng năm chết theo dương lịch quốc tịch của người chết nếu người chết làn nước ngoài) thì người yêu cầu đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân xã phải cung cấp được một số giấy tờ tài liệu chứng cứ cho cơ quan tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đã diễn ra trên thực tế;
Nhà nước đã tạo điều kiện hết mức để tiến hành việc đăng ký khai tử cho người có yêu cầu. Tuy nhiên nếu người yêu cầu đăng ký khai tử vẫn không thể cung cấp giấy tờ tài liệu chứng cứ chứng minh hoặc giấy tờ tài liệu chứng cứ không hợp lệ không đảm bảo giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch có quyền từ chối đăng ký khai tử đối với trường hợp này.
Với những quy định nêu trên, các cá nhân có thể hiểu đối với những trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu thì người tiến hành yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được các giấy tờ tài liệu chứng cứ do cơ quan tổ chức có thẩm quyền cấp và xác minh hợp lệ sự kiện chết (ví dụ cá nhân này chết trong quá trình đi học, đi làm thì phải có sự xác nhận của các cơ quan làm việc hoặc trường học nơi cá nhân đó đang học tập, nếu xảy ra sự kiện chết sau tai nạn thì phải có biên bản xác minh tai nạn hoặc giấy chứng nhận mai táng hợp đồng hỏa táng,…) Những giấy tờ này được các cá nhân cung cấp sẽ được cơ quan đăng ký hộ tịch phối hợp với các cơ quan liên quan để kiểm tra xác minh đảm bảo thông tin đúng sự thật.
Đáng lưu ý: có một số giấy tờ để người yêu cầu đăng ký khai tử cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh cho sự kiện chết diễn ra trên thực tế ví dụ như giấy tờ tùy thân của người chết, gia phả dòng họ, ảnh bia mộ người chết, hoặc văn bản xác nhận của người làm chứng về các thông tin liên quan đến người chết sự kiện chết…
2. Thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết từ lâu không có Giấy báo tử thực hiện như thế nào?
Người đã chết không có giấy báo tử thì các cá nhân thiên nhân liên quan đến người đã chết này thực hiện việc đăng ký khai tử theo đúng quy định của nhà nước:
Bước 1. Cần chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký khai tử bao gồm:
– Thứ nhất, đó là tờ khai đăng ký khai tử, người thực hiện đăng ký cần điền đầy đủ các thông tin của người đã chết theo quy định;
– Thứ hai, giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử hoặc các giấy tờ, tài liệu chứng cứ do cơ quan tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đã diễn ra trên thực tế;
– Thứ ba, nếu người đến thực hiện việc đăng ký khai tử được ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền đối với sự việc này.
Ngoài việc chuẩn bị các giấy tờ nêu trên thì người trực tiếp đi đăng ký khai tử phải xuất trình căn cước công dân hoặc hộ chiếu ở các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân để cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết các thông tin về người đi thực hiện việc đăng ký.
– Thứ tư, cần có giấy tờ chứng minh nơi ở cuối cùng của người chết để xác định được thẩm quyền khai tử trong trường hợp không xác định đường nơi cư trú cuối cùng của người này thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
Bước 2. Tiến hành nộp hồ sơ:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết việc đăng ký khai tử cho người chết. Trong trường hợp không xác định được đưa cư trú cuối cùng của người của người chết thì ủy ban nhân dân cấp xã đưa người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể phải thực hiện việc đăng ký khai tử.
Bước 3: Giải quyết khai tử:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai tử nhận thấy việc khai tử hợp lệ và đúng với pháp luật thì công chức tư pháp hộ tịch sẽ ghi nội dung khai tử và sổ hộ tịch. Người đứng ra đăng ký khai tử sẽ ký tên vào sổ hộ tịch và báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy báo tử gồm những cơ quan nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015 NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định rõ về các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử bao gồm những cơ quan sau:
– Đối với việc người chết các cơ sở y tế khám chữa bệnh thì thủ trưởng cơ sở y tế cấp giấy báo tử;
– Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình sẽ là người cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay giấy báo tử đối với những người chết do quyết định của tòa án với bản án là tử hình;
– Trên thực tế, có một số sự kiện những người bị tòa án tòa án tuyên bố là đã chết thì bản án quyết định có hiệu lực của tòa án sẽ thay cho giấy báo tử;
– Đối với người chết trên phương tiện giao thông hoặc chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an đối với vụ việc này hoặc kết quả giám định của cơ quan thẩm định pháp y sẽ thay thế cho giấy báo tử khi cá nhân thực hiện việc đăng ký khai tử cho người chết;
– Đối với các trường hợp chết không thuộc một trong các trường hợp đã nêu ở trên thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi ấy đó chết có trách nhiệm phải cấp giấy báo tử.
4. Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định đăng ký khai tử:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật hộ tịch 2014 quy định về thời hạn khai tử thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha mẹ hoặc người thân thích khác của người chết và có trách nhiệm đi đăng ký khai tử trừ trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện quá trình khai tử này.Vì vậy việc đăng ký khai tử là nghĩa vụ của những người liên quan đến người chết. Hành vi vi phạm quy định về việc đăng ký khai tử sẽ bị nhà nước xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 41 Nghị định 82/2020 NĐ-CP như sau:
– Các cá nhân có hành vi tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan tổ chức người có thẩm quyền cấp để tiến hành việc đăng ký khai tử sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng;
– Hành vi thể hiện sự gian dối, làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử, cung cấp tài liệu sai sự thật để được đăng ký thì sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu đồng;
– Các cá nhân có hành vi gian dối làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống hoặc không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi có thể liên quan trục lợi từ nguồn tiền bảo hiểm xã hội hoặc cung cấp các thông tin tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng;
Để khắc phục những hậu quả này thì sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật là giấy tờ văn bản bị tẩy xóa sửa chữa và thông tin sai lệch. Ngoài ra, cũng phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Hộ tịch năm 2014;
– Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.